Muốn xây nhà trên đất nông nghiệp từ 1/8, người dân cần phải nắm rõ quy định này

Người dân muốn xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp thì bắt buộc phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất nhà ở, nếu không sẽ bị phạt rất nặng.

Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai năm 2024 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất chăn nuôi tập trung; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác.

Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai năm 2024, nếu người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp (các loại đất nêu trên) sang đất ở thì cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích theo quy định của pháp luật.

Do đó, hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển đất nông nghiệp sang đất ở nếu được Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất cho phép.

Ngoài ra, để xin chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở đến cơ quan tài nguyên và môi trường (nơi có đất) để được giải quyết theo thẩm quyền. Hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây: Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất; Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo cho người nộp hồ sơ bổ sung hoàn chỉnh theo quy định trong thời gian không quá 3 tháng.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất ở sau khi được chuyển mục đích sử dụng. 

Như vậy, sau khi đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư, thì người sử dụng đất có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng.

Mức phạt khi xây dựng nhà trên đất nông nghiệp 

Hiện tại, căn cứ khoản 2, 3 điều 11 Nghị đinh 91/2019/NĐ-CP quy định, việc chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phí nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

STT

Diện tích đất xây nhà trên đất nông nghiệp trái phép

Mức phạt

Tại khu vực nông thôn

Tại khu vực đô thị

I

Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (trong đó có đất ở)

1

Dưới 0,01 héc ta (100m2)

Từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng

Mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định đối với khu vực nông thôn

2

Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta

Từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng

3

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

Từ 10 triệu đồng 15 triệu đồng

4

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

Từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng

5

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng

6

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 50 triệu đồng đến 80 triệu đồng

7

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

Từ 80 triệu đồng đến 120 triệu đồng

8

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 120 triệu đồng đến 250 triệu đồng

II

Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp (trong đó có đất ở)

1

Dưới 0,02 héc ta (200m2)

Từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng

Mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định đối với khu vực nông thôn

2

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

Từ 05 triệu đồng đến 08 triệu đồng

3

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

Từ 08 triệu đồng đến 15 triệu đồng

4

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Từ 15 triệu đồng 30 triệu đồng

5

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng

6

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

7

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng

 

Trong trường hợp người sử dụng đất cố tình thực hiện xây dựng nhà ở trái phép mặc dù đã bị xử lý vi phạm hành chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình.

 

Bài viết cùng chuyên mục

Người dân bị phạt bao nhiêu tiền khi chậm sang tên sổ đỏ?

Trong 30 ngày kể từ khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, người dân buộc phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ và nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời gian 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Nếu chậm người dân sẽ bị phạt.

Thuế TNCN trong trường hợp "chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng đất" phải tính theo giá đất trên Bảng giá đất

Một trong những nội dung đáng chú ý của Luật Đất đai 2024 là việc sửa đổi quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Trường hợp nào người bán nhà phải trả lại tiền đặt cọc?

Trong trường hợp người bán từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán nhà thì phải trả cho bên mua tiền cọc và một khoản tương đương giá trị tài sản đặt cọc.

Cách xử lý khi hàng xóm được cấp sổ đỏ chồng lên đất nhà mình

Nếu không may gặp phải tình huống nhà hàng xóm được cấp sổ đỏ chồng lên đất nhà mình, bạn nên xử lý như thế nào?

Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng khi sử dụng giấy tờ giả liên quan đất đai

Nghị định 123 (năm 2024) của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định: phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thủ tục cấp sổ đỏ đất tranh chấp thế nào?

Đất đai là tài sản giá trị và cũng dễ nảy sinh nhiều tranh chấp, theo đó thủ tục cấp sổ đỏ đất tranh chấp gồm những gì?
Đăng tin ngay